Công
nghệ sơn tĩnh điện
là
phương pháp phủ lớp chất dẻo lên bề mặt các vật liệu, sử dụng nguyên lý tĩnh điện
để tạo ra lớp sơn bền, đồng đều. Bột
sơn mang điện tích dương được phun lên vật liệu mang điện tích âm, sau đó được
nung nóng để lớp sơn chảy ra và bám dính chắc chắn. Công
nghệ này được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là
trong việc phủ kim loại như thiết bị gia dụng, ô tô, xe máy và các sản phẩm điện
tử.
Nguyên lý hoạt động:
Tạo điện tích:
Bột
sơn được tích điện dương, trong khi bề mặt vật liệu cần sơn được tích điện âm.
Hút và bám dính:
Do lực
hút giữa các điện tích trái dấu, bột sơn sẽ bám đều lên bề mặt vật liệu.
Nung chảy và cố định:
Sau
khi bám dính, vật liệu được đưa vào lò nung, giúp bột sơn nóng chảy và tạo
thành lớp màng sơn đồng nhất, bền vững.
Ưu điểm của công nghệ sơn tĩnh điện:
Độ bền cao:
Lớp
sơn tĩnh điện có khả năng chống chịu tốt với va đập, trầy xước, ăn mòn và các
tác động từ môi trường.
Tính thẩm mỹ:
Lớp
sơn mịn, đều màu, có độ bóng cao, mang lại vẻ đẹp và giá trị thẩm mỹ cho sản phẩm.
Bảo vệ môi trường:
Ít sử
dụng dung môi, giảm thiểu khí thải độc hại so với sơn truyền thống.
Tiết kiệm chi phí:
Giảm
thiểu hao phí sơn, giảm chi phí nhân công và thời gian thi công.
Ứng dụng của công nghệ sơn tĩnh điện:
Sản xuất công nghiệp: Phủ kim loại trong các ngành công nghiệp ô tô,
xe máy, điện tử, thiết bị gia dụng, nội thất, xây dựng.
Sản xuất đồ gia dụng: Tủ lạnh, máy giặt, bếp, các thiết bị điện tử gia
dụng.
Sản xuất các sản phẩm kim loại: Bàn ghế, khung cửa, lan can, hàng rào, kệ sắt.
Nghệ thuật và trang trí: Phủ màu sắc cho các tác phẩm nghệ thuật, đồ
trang trí.
Các loại sơn tĩnh điện:
Thường
được sử dụng cho các sản phẩm kim loại, có độ bền cao và khả năng bảo vệ tốt.
Có thể
sử dụng cho nhiều loại vật liệu khác nhau, như kim loại, nhựa, gỗ.
Công nghệ sơn tĩnh điện là phương
pháp phủ lớp sơn lên bề mặt vật liệu bằng cách sử dụng lực hút tĩnh điện. Bột
sơn tích điện dương sẽ bám vào bề mặt vật liệu tích điện âm, sau đó được nung
chảy để tạo thành lớp phủ bảo vệ và trang trí.
Nguyên
lý hoạt động:
1. Xử lý bề mặt:
Bề mặt vật liệu cần sơn được làm sạch, loại
bỏ dầu mỡ, gỉ sét và các tạp chất khác để đảm bảo độ bám dính tốt của sơn.
2. Phun sơn:
Bột sơn tĩnh điện, mang điện tích dương, được
phun qua súng phun và hướng tới bề mặt vật liệu, mang điện tích âm. Lực
hút tĩnh điện giữa hai điện tích trái dấu sẽ giúp bột sơn bám đều lên bề mặt.
3. Sấy khô:
Vật liệu sau khi được phủ sơn sẽ được đưa
vào lò sấy ở nhiệt độ cao (thường từ 120°C đến 200°C) để bột sơn nóng chảy và tạo
thành lớp phủ đồng nhất, bền chắc.
Ưu
điểm của công nghệ sơn tĩnh điện:
Độ bền cao:
Lớp sơn tĩnh điện có khả năng chịu va đập,
chống ăn mòn, chịu nhiệt và chống trầy xước tốt hơn so với các loại sơn thông
thường.
Tính thẩm mỹ:
Bề mặt sơn mịn, đều màu, có độ bóng cao, tạo
ra sản phẩm có tính thẩm mỹ tốt.
Thân thiện với môi trường:
Sơn tĩnh điện không chứa các dung môi hữu cơ
dễ bay hơi (VOCs), giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Tiết kiệm chi phí:
Sơn tĩnh điện có thể tái sử dụng, giúp giảm
thiểu lãng phí và tiết kiệm chi phí.
Ứng dụng đa dạng:
Sơn tĩnh điện được sử dụng rộng rãi trong
nhiều ngành công nghiệp như ô tô, xe máy, thiết bị gia dụng, nội thất, xây dựng,
v.v.
Phân
loại sơn tĩnh điện:
Sơn tĩnh điện dạng bột khô:
Thường được sử dụng cho kim loại, có độ bền
cao và khả năng bảo vệ tốt.
Sơn tĩnh điện dạng lỏng:
Có thể sử dụng cho nhiều loại vật liệu như
kim loại, nhựa, gỗ, v.v.
Lưu
ý:
Công nghệ sơn tĩnh điện thường được áp dụng
cho các vật liệu có tính dẫn điện như sắt, thép, nhôm.
Để đạt hiệu quả tốt nhất, quá trình xử lý
bề mặt và kiểm soát nhiệt độ trong quá trình sấy cần được thực hiện đúng quy
trình.
Công nghệ sơn tĩnh điện còn được gọi là
sơn khô. Vì tính chất phủ ở dạng bột và khi sử dụng nó sẽ được tích một điện
tích (+). Khi đi qua một thiết bị được gọi là súng sơn tĩnh điện. Đồng thời sản phẩm sơn cũng sẽ được tích một điện tích (-). Để tạo ra hiệu ứng bám dính giữa bột sơn và sản phẩm sơn.
Các loại nhựa nhiêt dẻo là các
chất hình thành một lớp phủ. Mà không cần phải trải qua quá trình biến đổi cấu
trúc phân tử (như polyetylen, polypropylene, nylon, polyvinyclorua và nhựa
nhiệt dẻo polyester).
Các loại nhựa nhiệt rắn xếp
chéo qua nhau tạo ra một lớp màng vĩnh cửu chịu nhiệt. Công nghệ sơn tĩnh điện sử dụng các thành phần chính như (epoxy, hybrit, uretan polyester, acrylic, polyester triglycidyl
isoxyanuric (TGIC)).
Qua nhiều cải tiến đã giúp cho
công nghệ sơn tĩnh điện ngày càng hoàn chỉnh về chất lượng. Và mẫu mã tốt hơn
bởi các nhà khoa học, Các nhà sản xuất chế tạo về thiết bị và bột sơn .
Công nghệ sơn tĩnh điện khô (sơn bột). Ứng dụng để sơn các sản phẩm bằng kim loại: sắt thép, nhôm, inox…
Công nghệ sơn tĩnh điện ướt (sử dụng dung môi). Ứng dụng để sơn các sản phẩm bằng kim loại, nhựa gỗ,…
Mỗi công nghệ đều có những ưu
khuyết điểm khác nhau:
Đối với công nghệ sơn tĩnh điện
ướt thì có khả năng sơn được trên nhiều loại vật liệu hơn. Nhưng lượng dung môi
không bám vào sản phẩm sơn sẽ không thu hồi được để tái sử dụng. Có gây ô nhiễm môi
trường do lượng dung môi dư, (bay ra ngoài lãng phí sơn & làm tổn thương môi trường) chi phí sơn cao.
Đối với công nghệ sơn khô chỉ sơn được các. Loại vật liệu bằng kim loại, nhưng bột sơn không bám vào. Sản phẩm sơn sẽ được thu hồi (trên 97%) để tái sử dụng, chi phí sơn thấp, ít gây ô nhiễm môi trường.
– Các vật liệu thích hợp để sơn tĩnh điện là thép, nhôm, nhôm, kẽm và đồng thau. Sơn tĩnh điện được sử dụng vì mục đích thương mại. Rất nhiều sản phẩm kim loại từ cỡ nhỏ đến cỡ trung bình. Bao gồm những bộ đồ gá đèn chiếu sáng, vỏ thiết bị, các thiết bị ngoài trời,
– Công nghệ sơn tĩnh
điện dạng bột và dạng lỏng. Công nghệ sơn tĩnh điện bao gồm các thiết bị sau: Thiết bị chính là súng phun và bộ điều khiển tự động . Công nghệ sơn tĩnh điện cũng có các thiết
bị khác như buồng phun sơn và Cyclone thu hồi bột sơn; Lò sấy sơn tĩnh điện (chế độ hấp sấy điều chỉnh nhiệt độ tự động & bán tự động) . Máy nén khí
,máy tách ẩm khí nén .. Hệ thống xử lý bề mặt trước khi sơn.
Sau khi phun, lượng bột không bám vào chi tiết có thể được thu hồi và tái sử dụng. So với các kỹ thuật phun ướt, phun tĩnh điện đạt được độ bao phủ lớn hơn vì bột có thể phủ lên tất cả các góc cạnh và bề mặt của chi tiết không trực diện với súng phun.
Xu hướng này xuất phát từ
nguyên nhân chi phí tăng lên và thời gian sản xuất kéo dài của các công nghệ
khác, cộng với các quy định luật pháp về vấn đề môi trường ngày càng khắt khe. Công nghệ sơn tĩnh điện là không dùng các hợp chất hữu cơ dễ
bay hơi (VOC) và vì thế mà không cần đến các thiết bị phân hủy VOC tốn kém như hệ thống xử lý khí thải hoặc các thiết bị hấp thụ carbon.
Việc cải thiện chất lượng bề mặt có thể được thực hiện bằng cách rửa hay nhúng axit. hoặc phun hóa chất Các phương pháp gia công đặc biệt trước khi sơn gồm làm sạch bằng dung môi chuyên dụng, bằng các chất mài mòn. hay bằng hóa chất pha loãng. Việc làm bề mặt có ý nghĩa quan trọng đối với công nghệ sơn tĩnh điện hơn nhiều so với mạ điện vì trong quy trình sơn sẽ không có thêm một bước làm sạch nào khác.
– Các loại nhựa nhiệt rắn sẽ được nghiền thành bột mịn và được tạo thành màng mỏng, do đó bề mặt phủ gần như tương tự như nước sơn. Có 5 họ nhựa nhiệt rắn chủ yếu là: epoxy, hybrit, uretan polyester, acrylic, và tri-glycidyl iso-cyanuric (TGIC) polyester.
Cần phải làm nóng sản phẩm cần sơn ở
nhiệt độ cao (160-260oC) để làm nóng chảy bột, vì thế nó chỉ áp dụng được cho những sản phẩm bằng kim loại, kích cỡ của chi tiết cũng cần phải phù hợp đủ để cho
vào trong lò sấy sơn tĩnh điện và màu sắc các mẻ phải đồng nhất cũng như phải phù hợp màu với các
loại sơn thông dụng khác
– Chi phí đầu tư một dây chuyền sơn tĩnh điện là rất cao so với các công nghệ khác, Nhưng về xu thế khắt khe của người tiêu dùng thì hiệu quả kinh tế mà nó mang về lại rất lớn.
QUI TRÌNH SƠN TĨNH ĐIỆN THAM KHẢO THÊM TẠI ĐÂY: